SpStinet - vwpChiTiet

 

Khảo sát sự tích lũy Germanium trong sinh khối nấm Ophiocordyceps sinensis và thử nghiệm hoạt tính gây độc tế bào ung thư

Trong đề tài này, tác giả Nguyễn Tài Hoàng và cộng sự (Trung tâm Phát triển Khoa học và Công nghệ Trẻ) tiến hành nuôi cấy nấm O. sinensis giàu Germanium (Ge) trên môi trường lỏng tĩnh; đánh giá khả năng tích lũy Ge của nấm và hoạt tính gây độc tế bào ung thư vú (MCF-7) của các hợp chất sinh học tích lũy Ge.

Ge là một nguyên tố vi lượng được tìm thấy ở hầu hết các cơ thể sinh vật. Trong cơ thể người, Ge phân bố khắp nơi và không lưu trữ trong bất kì mô nào. Nồng độ Ge thường rất thấp và có sự phân bố khác nhau từ cao tới thấp từ thận, gan, phổi, dạ dày, cơ, tim và não. Nhiều nghiên cứu đã báo cáo các hợp chất Ge có tính chất dược lý như tác dụng kháng vi sinh vật, kháng virus, kháng khối u, kháng đột biến gen, và chức năng miễn dịch.

Nấm O. sinensis là loại nấm kí sinh côn trùng có giá trị dược liệu cao, chứa nhiều hoạt chất quý như cordycepin, mamnitol, ergosterol, aminophenol, các vitamin E, K, B1, B2, và B12, các nguyên tố đa lượng và vi lượng (K, Na, Ca, Mg, Zn, Se, Al, Si, Ni). Vì vậy, O. sinensis có hiệu quả y học cao và có vai trò quan trọng trong hỗ trợ điều trị ung thư, ngăn chặn các bệnh về thận, gan và tim, điều hòa miễn dịch, kháng oxy hóa, kháng viêm, hạ đường huyết, chống lão hóa,…

Nhìn chung, nấm có hiệu quả trong việc hấp thụ và tích lũy các nguyên tố vi lượng, tạo nguồn thực phẩm chức năng giàu khoáng vi lượng cung cấp cho con người. Gần đây, nghiên cứu tích lũy khoáng vi lượng bởi nấm đang được quan tâm để nâng cao hoạt tính sinh học và làm giảm độc tính của các nguyên tố vô cơ.

Với đề tài nêu trên, nhóm tác giả sàng lọc được khoảng nồng độ thích hợp cho O. sinensis phát triển trên môi trường bổ sung GeO2 ở các nồng độ khác nhau 100, 200, 400, 800, 1600 mg/L; chọn được nồng độ Ge thích hợp (400 mg/L) cho sự phát triển của O. sinensis trên môi trường lỏng tĩnh với khối lượng sinh khối thu được 20 g/L và lượng Ge tích lũy đạt 232,78 mg. Đồng thời, thu nhận được các hợp chất Ge-EPS (EPS thu nhận từ môi trường bổ sung Ge), Ge-IPS (IPS thu nhận từ sinh khối bổ sung Ge), Ge-Pro (Protein thu nhận từ sinh khối bổ sung Ge) với hiệu suất đạt 2,05 ± 0,27 g/L, 85,99 ± 2,40 mg/g, 0,94 ± 0,30 mg/g; đánh giá hoạt tính các hợp chất Ge-EPS, Ge-IPS, Ge-Pro trên dòng tế bào MCF-7 (các hợp chất này có hoạt tính gây độc thấp hơn so với đối chứng; cần đánh giá một số hoạt tính sinh học khác của Ge-EPS, Ge-IPS và Ge-Pro như kháng viêm, kháng khuẩn, kháng nấm, tăng cường miễn dịch, ức chế khối u trên mô hình in vivo).

Lam Vân (CESTI)

Các tin khác:

  • 10 mẫu tin
  • 50 mẫu tin
  • 100 mẫu tin
  • Tất cả