SpStinet - vwpChiTiet

 

Nghiên cứu thành phần hóa học cây chóc máu (Salacia ChinensisL.) thu tại Thừa Thiên Huế

Đề tài do tác giả Trần Thị Minh, Vũ Đào Thắng (Đại học Bách khoa Hà Nội) và Nguyễn Thị Hoàng Anh, Trần Văn Sung (Viện Hóa học, Viện khoa học & công nghệ Việt Nam) thực hiện nhằm phân lập và nhận dạng các tritecpenoit từ cành của loài cây này.

Mẫu cây chóc máu Salacia Chinensis thu tại xã Lộc Trì, huyện Phú Lộc, Thừa Thiên Huế. Nhóm nghiên cứu tiến hành phân loại mẫu vật và sấy khô ở 300C và xay nhỏ. Bột khô cành cây chóc máu được ngâm chiết bằng metanol (80%) 3 lần ở nhiệt độ phòng. Dịch chiết metanol được cất loại dung môi, sau đó thêm nước và chiết phân bố lần lượt bằng n-hexan, etyl axetat và n-butaol. Các dịch chiết được làm khô và cất loại dung môi để thu được các cặn chiết tương ứng n-hexan (6,81g), etyl axetat (7,4g), n-butaol (11,5g).
Kết quả nghiên cứu cho thấy, bằng các phương pháp sắc kí kết hợp với các phương pháp phổ hiện đại đã phân lập và nhận dạng được 3 chất tritecpen từ cặn chiết n-hexan của cành cây chóc máu ở Việt Nam, kí hiệu là S2, S3, S4. Chất S2 là tinh thể hình kim, màu trắng, điểm nóng chảy là 272-2730C. Phổ IR cho đỉnh hấp thụ đặc trưng của nhóm xeton ở 1701 cm-1 và không thấy đỉnh hấp phụ của nối đôi. Phổ EI-MS của chất này cho pic ion phân tử tại m/z 426 M+1. Phổ 13C –NMR cho thấy phân tử chất S2 có 29 cacbon. Công thức phân tử được suy ra từ số liệu phổ DEPT và phổ khối là C29H46O2.
Với S4, phổ 13C –NMR và 1H cho thấy, có 6 nhóm metyl bậc 3 trong vùng từ 0,76- 1,07 ppm. Phổ khối EI-MS cho pic ở m/z 425 [M+H-H2O], tương ứng với công thức phân tử là C30H50O2.
Chất S3 tinh thể hình kim, Phổ khối EI-MS cho pic ion phân tử tại m/z 442 ứng với công thức phân tử là C30H50O2. Phổ 13C –NMR và 1H cho thấy, S3 là một tritecpen, có các nhóm chức năng giống S2, bao gồm 6 nhóm metyl bậc 3, 1 nhóm isopropeny. Khi so sánh độ dịch chuyển hóa học của 6 nhóm metyl bậc 3 của chất S3, với chất S2 và S4, nhóm tác giả cho rằng, chất S3 không phải là khung hopan. Các số liệu phổ cho thấy, S3 là 20(29)-lupen-3,28 – dinol, có tên là betulin. Đây là một tritecpen có mặt trong nhiều loài thực vật thuộc các họ khác nhau. Belutin thể hiện hoạt tính gây độc tế bào trên 2 dòng Hela và Hep-2 với cùng giá trị IC 50 là 40 µg/ml. Nó cũng thể hiện hoạt tính chống HIV với giá trị IC 50 là 6,1 µg/ml.
Đây là lần đầu tiên 3 tritecpen khung hopan và lupan được phân lập từ loại cây này.

BH (Theo tạp chí Hóa học, số 1/08)

Các tin khác:

  • 10 mẫu tin
  • 50 mẫu tin
  • 100 mẫu tin
  • Tất cả