SpStinet - vwpChiTiet

 

Ghép xương mào chậu có cuống mạch điều trị hoại tử chỏm xương đùi vô mạch ở người trưởng thành

Đề tài do tác giả Trịnh Xuân Lê thực hiện nhằm góp phần hoàn chỉnh phương pháp điều trị bằng giải áp và ghép xương mào chậu có cuống mạch cùng bên ở bệnh nhân hoại tử chỏm vô mạch để đạt kết quả cao nhất; đánh giá kết quả trở lại sinh hoạt bình thường của bệnh nhân; đánh giá những thay đổi lâm sàng và hình ảnh X quang của bệnh nhân sau mổ.

Nghiên cứu tiến hành với những bệnh nhân hoại tử chỏm vô mạch có tổn thương ở chỏm có triệu chứng mà chưa hư hoại ổ cối, thực hiện trong 5 năm từ tháng 6/2002-6/2007 tại Khoa Chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện Chợ Rẫy.

Theo đó, bệnh hoại tử chỏm vô mạch hiện nay chưa có phương pháp điều trị nào là tối ưu. Tuy nhiên đa số các nghiên cứu cho thấy rằng chỉ trừ một số các trường hợp khoảng 10%-15% với tổn thương nhỏ và ở vị trí không chịu lực phía trong chỏm hiệu quả với điều trị nội khoa, còn lại nếu không điều trị phẫu thuật, chỏm xương sẽ đi dần đến sụp và hư hoàn toàn sau 2-3 năm. Việc phát hiện và điều trị phẫu thuật sớm là quan trọng.

Từ khi có MRI, việc chẩn đoán sớm tương đối thuận lợi, nhưng đa số bệnh nhân ở nước ta đến trong giai đoạn tương đối trễ: 26/91 chỏm ở giai đoạn II, 63/91 chỏm ở giai đoạn III. Qua kết quả điều trị đánh giá bằng thang điểm khớp hông Harris cho thấy tình trạng cải thiện chức năng khớp của bệnh nhân tốt chiếm tỷ lệ cao. Trước mổ không có trường hợp nào có điểm số >70. Nhưng sau mổ 6 tháng số khớp có điểm số >70 là 43 khớp. Trong đó tốt và rất tốt chiếm 19/91 (21%). Vậy việc theo dõi về lâm sàng cụ thể dùng thang điểm khớp hông theo Harris là phù hợp và tiện lợi giúp ta đánh giá toàn diện về bệnh nhân. Phục hồi chức năng sau phẫu thuật là một yếu tố quan trọng. Kết quả cho thấy bệnh nhân tập và lấy được hoạt động khớp hoàn chỉnh sẽ có điểm số khớp hông theo Harris cao hơn. Ghép xương mào chậu có cuống mạch để điều trị hoại tử chỏm bước đầu cho kết quả theo dõi sau 5 năm là 79/86 (92%) khá đến tốt, không có biến chứng nặng cũng như không gây khó khăn cho các phẫu thuật khác về sau này.
 
LV (nguồn: TC Y học thực hành, số 9-2008)

Các tin khác:

  • 10 mẫu tin
  • 50 mẫu tin
  • 100 mẫu tin
  • Tất cả