SpStinet - vwpChiTiet

 

Nghiên cứu đặc điểm siêu âm – Doppler, lâm sàng và cận lâm sàng trên bệnh nhân hở van hai lá mạn tính chưa suy tim

Đề tài do các tác giả Phạm Văn Hùng và Dương Hồng Thái thực hiện nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của người bệnh hở van hai lá mạn tính chưa suy tim; nghiên cứu đặc điểm hở van hai lá mạn tính chưa suy tim trên siêu âm – Doppler.

Hở van hai lá là tình trạng bệnh lý trong đó ở thì tâm thu có những dòng máu phụt ngược từ buồng thất trái lên buồng nhĩ trái qua van hai lá. Phát hiện sớm hở van hai lá khi chưa có suy tim giúp hạn chế được sự nặng bệnh và làm chậm lại sự tiến triển của bệnh, cho hướng điều trị và phòng bệnh cụ thể tùy từng giai đoạn của hở van hai lá. Có nhiều phương pháp lâm sàng và cận lâm sàng để chẩn đoán hở van hai lá, trong đó siêu âm Doppler tim là một phương pháp lựa chọn hàng đầu do nó có thể thực hiện ở ngay từ tuyến cơ sở, tuyến huyện… đồng thời không gây hại cho bệnh nhân, không xâm nhập và chi phí không quá tốn kém.
Nghiên cứu tiến hành với các bệnh nhân được chẩn đoán là hở van tim hai lá mạn tính trên siêu âm tại phòng siêu âm tim mạch và khoa nội Bệnh Viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên từ tháng 7/2006 đến tháng 9/2007.
Kết quả cho thấy, nam chiếm tỷ lệ thấp hơn nữ (47,3%/ 52,7%),() tuổi trung bình là 50,27, thấp nhất là 55 ngày và cao nhất là 98 tuổi. Lý do vào viện đau ngực chiếm tỷ lệ cao 57,3%, hồi hộp trống ngực 11,8%; tỷ lệ đã mắc các bệnh về tim mạch cao 55,5%, đặc biệt là tăng huyết áp có 40 bệnh nhân. Triệu chứng lâm sàng thường gặp thổi tâm thu mỏm (43,6%) và T2 vang, tách đôi (17,3%). Điện tim bình thường tập trung ở nhóm hở nhẹ (26,8%). Siêu âm tim tỷ lệ dày thất trái hở nhiều chiếm tỷ lệ cao (75%); liên quan giữa mức độ hở van hai lá với giãn thất trái trên X quang, tỷ lệ X quang cao ở nhóm hở nhẹ (83,3%); tỷ lệ có giãn thất trái hở nhiều chiếm chiếm tỷ lệ cao (68,8%); tổn thương lá van (dày lá van, thoái hóa) có tỷ lệ cao ở nhóm hở vừa (85,7%) và nhiều (86,4%), nhóm hở nhẹ gặp ít hơn (58,2%); tổn thương tổ chức dưới van (dày, thoái hóa, đứt và co rút dây chằng) có tỷ lệ ở nhóm hở vừa (28,6%) và nhiều (27,3%), nhóm hở nhẹ gặp ít hơn (6,0); sa van có 9 bệnh nhân hầu hết ở nhóm hở nhiều.
LV (nguồn: Tạp Chí Y học thực hành, số 12/2007)

Các tin khác:

  • 10 mẫu tin
  • 50 mẫu tin
  • 100 mẫu tin
  • Tất cả