SpStinet - vwpChiTiet

 

Khả năng cung cấp DV chăm sóc sức khỏe sinh sản tuyến y tế cơ sở vùng duyên hải Nam Trung Bộ năm 2013

Nghiên cứu mô tả thực trạng khả năng cung cấp dịch vụ (DV) chăm sóc sức khỏe sinh sản (CSSKSS) dành cho các bà mẹ tại tuyến y tế cơ sở thuộc 8 tỉnh vùng duyên hải Nam Trung bộ trong năm 2013, xác định một số yếu tố liên quan, từ đó đề xuất giải pháp cải thiện việc cung cấp DV. Nhóm tác giả thực hiện gồm Nguyễn Tấn Hưng, Phạm Thị Nga, Nguyễn Văn Hậu, Nguyễn Xuân Sơn, Nguyễn Lan Hương và các cộng sự từ Bộ Y tế.

Phương pháp sử dụng là nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp định tính và định lượng. Đối tượng khảo sát gồm: nhóm lãnh đạo quản lý, nhóm các đơn vị cung cấp DV, và nhóm những người hưởng lợi từ DV (phụ nữ trong độ tuổi sinh nở). Nghiên cứu tiến hành từ tháng 6/2013 đến tháng 3/2014 tại 8 tỉnh vùng duyên hải Nam Trung Bộ gồm Ninh Thuận, Đà Nẵng, Quảng Nam, Khánh Hòa, Bình Thuận, Bình Định, Phú Yên và Quảng Ngãi.

Kết quả cho thấy, số lượng bác sĩ chuyên khoa phụ sản thiếu ở tất cả các tuyến, nhất là tuyến huyện. Chỉ có 3 tỉnh có đội ngũ cô đỡ thôn bản hoạt động. Tuy vẫn còn nhiều bất cập về khả năng cung cấp các DV CSSKSS cho người dân trong cộng đồng các dân tộc trên địa bàn, nhưng tỷ lệ phụ nữ yên tâm, tin tưởng khi sử dụng DV CSSKSS tại trạm y tế xã cao (>70%); đa số nhận định cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế đã được đầu tư, trang bị đầy đủ.

Nhóm tác giả khuyến nghị cần duy trì và tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người dân, đặc biệt là phụ nữ dân tộc thiểu số về các vấn đề CSSKSS như: quản lý thai, khám thai 3 lần, tiêm phòng và dinh dưỡng khi mang thai, nuôi con bằng sữa mẹ, lựa chọn cơ sở y tế để sinh nở, khám phụ khoa định kỳ... Bên cạnh đó, đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản cũng cần được đào tạo thêm về kiến thức CSSKSS. Các trạm y tế cần có bác sĩ được đào tạo chuyên khoa sơ bộ về sản/nhi và được trang bị thêm dụng cụ để tăng cường năng lực chuyên môn. Đồng thời, các tỉnh cần bố trí kinh phí phù hợp để duy trì và phát triển mạng lưới nhân viên y tế, cô đỡ thôn, bản ngay tại cộng đồng.
 
TN (nguồn: TC Y học Thực hành, số 5/2014)

Các tin khác:

  • 10 mẫu tin
  • 50 mẫu tin
  • 100 mẫu tin
  • Tất cả