SpStinet - vwpChiTiet

 

Sản phẩm cải thiện làn da, chống lão hóa từ tinh dầu Laserpitium siler L.

Nhóm tác giả người Pháp Agnes Pegeon, Pascale Pelletier, Pierre Lartaud, Corinne Ferraris đã tìm ra loại mỹ phẩm chống lão hóa da từ thiên nhiên, có hoạt tính  ngăn ngừa, cải thiện các dấu hiệu lão hóa da, đặc biệt là lão hóa theo thời gian, chống lại tia UV, chống oxy hóa cho da.

Da người gồm 3 lớp chính: biểu bì, hạ bì và mô dưới da. Trong đó, lớp hạ bì đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ cơ thể khỏi ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài cũng như nuôi dưỡng lớp ngoài cùng. Cấu trúc chính của lớp hạ bì là sợi collagen, sợi đàn hồi và các mô liên kết - giúp cho làn da khỏe mạnh, linh hoạt mang đến sự  trẻ trung hơn cho da. Các cấu trúc này gắn chặt với một chất như gel (chứa axit hyaluronic), có khả năng cao trong việc liên kết với phân tử nước giúp duy trì được thể tích của da.

Lối sống (stress, hút thuốc, ăn uống không đủ chất, ngủ không đủ, v.v..) và các nhân tố bên ngoài như ánh nắng mặt trời và sự thay đổi nhiệt độ môi trường tác động đến số lượng sợi collagen và sợi đàn hồi trong cấu trúc da dễ làm cho da bị lão hóa, hoặc khi già đi, sự sản sinh sợi collagen và sợi đàn hồi  tự nhiên giảm xuống và chức năng gắn kết với các phân tử nước cũng bị suy yếu. Làn da lúc đó trông có vẻ thiếu săn chắc và nếp nhăn xuất hiện.

Nhóm tác giả người Pháp đã nghiên cứu và chứng minh được tinh dầu Laserpitium siler L. có hoạt tính  ngăn ngừa, cải thiện các dấu hiệu lão hóa da, chống lại tia UV, chống oxy hóa cho da và đăng ký sáng chế tại Mỹ.

Laserpitium siler L., còn được gọi là Laser siler, laserwort hoặc siler montanum, là một loại cây thuộc họ Apiaceae (họ hoa tán). Đây là một loại cây lâu năm có chiều cao từ 40 đến 130 cm, vào tháng 7-8, hoa mọc thành từng chùm dạng tán. Loài cây này thường mọc trên đất đá và thảo nguyên khô của sườn núi phía nam châu Âu ở độ cao từ 400 - 2000 m so với mực nước biển.

Thành phần sản phẩm chống lão hóa da sử dụng Laserpitium siler L., theo sáng chế gồm:

  1. Tinh dầu Laserpitium siler L.

Tinh dầu Laserpitium siler L. thu được bằng cách chưng cất hơi nước, hoặc chưng cất khô.

Chưng cất hơi nước: các nguyên liệu thô (lá, hoa, hạt Laserpitium siler L.) sau khi được sấy khô và nghiền, được đặt tiếp xúc với nước sôi hoặc hơi nước trong một nồi chưng cất. Hơi nước chứa tinh dầu được ngưng tụ trong bình chứa. Tại đây, tinh dầu được tách ra khỏi nước bằng cách lắng, nước còn lại được gọi là nước thơm.

Chưng cất khô: thân, vỏ hoặc rễ cây được chưng cất (không cần thêm nước hoặc hơi nước) trong một buồng kín được thiết kế để thu hồi chất lỏng ở đáy.

Các tác giả sáng chế lựa chọn phương pháp chưng cất hơi nước để thu được tinh dầu Laserpitium siler L. vì đặc tính hóa lý của các tinh dầu nói chung là dễ bay hơi, thường hòa tan trong các dung môi hữu cơ, nhưng lại rất ít tan trong nước. Hàm lượng tinh dầu Laserpitium siler L. chiếm 0,01-0,5% trọng lượng sản phẩm.

Thành phần tinh dầu Laserpitium siler L. chủ yếu chứa limonene, perillaldehyd và chamazulene. 

Limonene, có công thức C10H16, là một hydrocarbon terpene chirus chiếm hàm lượng từ 50-70% trọng lượng tinh dầu. Ở nhiệt độ môi trường, Limonene là một chất lỏng không màu với mùi đặc trưng của trái cây họ cam quýt.

Perillaldehyd (hoặc aldehyd perilla), có công thức C10H14O, là một monoterpene có chức năng của 1 aldehyd. Perillaldehyd chiếm hàm lượng từ 20% đến 35% trọng lượng tinh dầu.

Chamazulene là một hydrocarbon sesquiterpene có màu xanh lam chiếm hàm lượng từ 2% trọng lượng tinh dầu trở xuống.

  1. Các chất hỗ trợ: gồm một hoặc nhiều các chất sau
  • Chất ức chế metallicoproteinase (MMP)
  • Chất bảo vệ quang
  • Chất dưỡng ẩm hoặc giữ ẩm
  • Thuốc giảm đau hoặc giãn cơ
  • Chất kích thích tổng hợp collagen
  • Chất kích thích tổng hợp elastin
  • Chất kích thích tổng hợp glycosaminoglycan
  • Chất kích thích tổng hợp của fibronectin
  • Chất kích thích tăng sinh nguyên bào sợi
  • Chất kích thích tăng sinh keratinocyte hoặc chất biệt hóa
  • Chất chống oxy hóa bổ sung
  • Chất thúc đẩy vi tuần hoàn của da hoặc da đầu
  • Chất chống kích ứng
  • Chất làm se

Hàm lượng các chất hỗ trợ chiếm từ 0,01-0,5% trọng lượng sản phẩm.

  1. Dầu massage: gồm một, hoặc nhiều loại sau
  • Các loại dầu gốc hydrocarbon có nguồn gốc thực vật, như chất béo trung tính của các axit béo chứa từ 4-10 nguyên tử carbon (triglyceride axit heptanoic hoặc octanoic); dầu hướng dương, dầu ngô, dầu đậu nành, dầu hạt nho, dầu hạt mè, dầu hạt dẻ, dầu quả mơ, dầu macadamia, dầu arara, dầu thầu dầu, dầu bơ, dầu jojoba và dầu bơ;...
  • Các este và ete tổng hợp, đặc biệt là các axit béo, hoặc các loại dầu có công thức R1COOR2 và R1OR2 trong đó R1 đại diện cho dư lượng axit béo chứa từ 8 đến 29 nguyên tử carbon và R2 đại diện cho chuỗi hydrocarbon phân nhánh hoặc không phân nhánh có chứa từ 3 đến 30 nguyên tử carbon,...
  • Hydrocacbon tuyến tính hoặc phân nhánh có nguồn gốc khoáng sản hoặc tổng hợp, như parafin lỏng dễ bay hơi hoặc không bay hơi, và các dẫn xuất của chúng, isohexadecane, isododecane, thạch dầu mỏ, polydecenes và polyisobutene hydro hóa,...
  • Các loại tinh dầu tự nhiên hoặc tổng hợp
  • Rượu béo chứa từ 8-26 nguyên tử carbon, ví dụ như rượu cetyl, rượu stearyl và hỗn hợp của chúng (rượu cetylstearyl), octyldodecanol, 2-butyloctanol, 2-hexyldecanol, rượu 2-undecylpentadecanol,...
  • Dầu fluoro dựa trên một phần hydrocarbon và/hoặc silicone.
  • Dầu silicon như polymethylsiloxan dễ bay hơi hoặc không bay hơi (PDMS) với chuỗi silicon tuyến tính hoặc mạch vòng, ở dạng lỏng hoặc nhão ở nhiệt độ phòng, đặc biệt là cyclopolydimethylsiloxan (cyclomethicones) như cyclohexasilane polydimethylsiloxan bao gồm các nhóm alkyl, alkoxy hoặc phenyl, phụ thuộc hoặc ở cuối chuỗi silicon, các nhóm này chứa từ 2 đến 24 nguyên tử carbon; phenyl silicones, …
  • Các chất béo khác có thể có trong pha dầu, như sáp và axit béo bao gồm từ 8 -30 nguyên tử carbon, ví dụ axit stearic, axit lauric, axit palmitic và axit oleic.
  1. Dầu dễ bay hơi:

Các loại dầu dễ bay hơi gồm silic tuyến tính hoặc cyclic chứa từ 2 đến 6 nguyên tử silicon, như cyclohexasiloxane, dodecamethylpentasiloxane, decamethyltetrasiloxane, butyltrisiloxane. Cũng có thể sử dụng hydrocacbon phân nhánh, ví dụ như isododecane, và cả perfluoroalkanes dễ bay hơi như dodecafluoropentane và tetradecafluorohexane,…

Hàm lượng các chất dầu dễ bay hơi chiếm từ 0,1-30% trọng lượng sản phẩm.

  1. Sáp:

Các loại sáp có nguồn gốc động vật như sáp ong, sáp lanolin và các dẫn xuất lanolin, hoặc các loại sáp có nguồn gốc thực vật như sáp carnauba, sáp candelilla, sáp mía, sáp khoáng, ví dụ sáp parafin, sáp thạch dầu mỏ, sáp lignite hoặc sáp microcrystalline hoặc ozokerites, hoặc các loại sáp tổng hợp, trong đó có sáp polyetylen, sáp polytetrafluoroetylen và sáp silicon, dầu hydro hóa rắn ở 25°C.

  1. Chất nhũ tương:

Các nhũ tương theo sáng chế có thể chứa ít nhất một chất nhũ hóa được chọn từ các chất nhũ hóa lưỡng tính, anion, cation và không ion, gồm: các chất hoạt động bề mặt không ion, đặc biệt là các este của polyol và các axit béo có chuỗi bão hòa hoặc không bão hòa có chứa, từ 12 đến 22 nguyên tử carbon và các dẫn xuất oxyalkyl hóa của chúng, tức là các dẫn xuất có chứa các đơn vị oxyethylenated và/hoặc oxypropylenated, như este glyceryl của axit béo C8-C24 và các dẫn xuất oxyalkylenated của chúng; este polyethylen glycol của axit béo C8-C24 và các dẫn xuất oxyalkylen hóa của chúng; este sorbitol của axit béo C8-C24 và các dẫn xuất oxyalkylenated của chúng; este đường (sucrose, glucose hoặc alkylglucose) của axit béo C8-C24 và các dẫn xuất oxyalkylenated của chúng; ete rượu béo; ete đường của rượu béo C8-C24 và hỗn hợp của chúng

Hàm lượng các chất nhũ tương chiếm từ 0,5%-20% trọng lượng sản phẩm.

  1. Chất màu: được chọn từ các sắc tố, xà cừ, thuốc nhuộm,…

Hàm lượng các chất màu có trong sản phẩm sản phẩm là 0,01%-30% trọng lượng

  1. Chất độn: là khoáng chất hoặc hữu cơ, có hình dạng tiểu cầu, hình cầu hoặc hình thuôn, không phân biệt dạng tinh thể (ví dụ lamellar, hình khối, hình lục giác, trực giao hoặc vô định hình), ví dụ như các chất làm từ silica, talc, mica, kaolin, lauroyl lysine, tinh bột, boron nitride, bột PTFE, bột PMMA, bột nhựa methylsilsesquioxane.

Hàm lượng các chất màu có trong sản phẩm sản phẩm là 0,01-30% trọng lượng.

Sản phẩm được sản xuất dạng kem dưỡng da hai pha dầu – nước. Ngoài ra, tinh dầu Laserpitium siler L. còn được dùng để sản xuất thực phẩm chức năng dạng viên nén đường uống, cũng có tác dụng chống lão hóa da. Để đạt được hiệu quả chống lão hóa da theo mong muốn, sản phẩm có thể được dùng 2-3 lần/ngày trong vòng 4-15 tuần.

 

Phần lược dịch các tài liệu kỹ thuật tiếng Anh (như ở trên là sáng chế số US10328018, được cấp bằng ngày 25/06/2019) là một trong nhiều quyền lợi phong phú mà Dịch vụ Cung cấp thông tin Trọn gói phục vụ thường xuyên cho khách hàng.

Quý vị quan tâm đến các nội dung của Dịch vụ, vui lòng liên hệ Phòng Cung cấp Thông tin (Trung tâm Thông tin và Thống kê Khoa học và Công nghệ TP.HCM), địa chỉ 79 Trương Định, Phường Bến Thành, Quận1, TP.HCM (điện thoại: 028.3824.3826 hoặc Email: cungcapthongtin@cesti.gov.vn).

Các tin khác:

  • 10 mẫu tin
  • 50 mẫu tin
  • 100 mẫu tin
  • Tất cả