SpStinet - vwpChiTiet

 

Nghiên cứu nồng độ và mối liên quan của insulin, peptid c huyết thanh với bệnh võng mạc ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2

Đề tài do các tác giả Hoàng Trung Tráng, Huỳnh Thị Tố Quỳnh (Bệnh viện Bưu điện II) thực hiện nhằm nghiên cứu nồng độ insulin, peptid C, chỉ số kháng insulin và chức năng tế bào ß huyết thanh lúc đói ở bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) typ 2; tìm mối liên quan của các chỉ số trên với bệnh võng mạc do ĐTĐ.

Nghiên cứu tiến hành với 2 nhóm gồm nhóm chứng là 34 người khỏe mạnh, tuổi trung bình 48,7 ± 6,3 và nhóm bệnh là 91 bệnh nhân ĐTĐ typ 2 được chụp đáy mắt hình màu và chụp mạch võng mạc huỳnh quang (MVMHQ), tuổi trung bình 48,7 ± 6,2, điều trị nội trú tại Bệnh viện Bưu điện II từ 9/2005-12/2007.
Kết quả, tỷ lệ bệnh võng mạc là 40,7%, trong đó bệnh võng mạc nền 26,4%, võng mạc tiền tăng sinh 7,7%, bệnh võng mạc tăng sinh 6,6%. Ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 hình đáy mắt bình thường có hiện tượng kháng insulin chiếm ưu thế (so với người khỏe mạnh): nồng độ insulin, peptid C huyết thanh lúc đói khác nhau không có ý nghĩa (p>0,05), chỉ số kháng insulin - CS RI tăng cao, chức năng tế bào beta – CNTBß giảm nhiều (p<0,05); phân bố bệnh nhân dựa vào nồng độ insulin, peptid C, CS RI, CNTBß ở 3 mức tăng, bình thường, giảm. Số bệnh nhân có nồng độ insulin, peptid C ở mức tăng và bình thường chiếm tỷ lệ cao (tương ứng với 90,9% và 59,2%). Ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 có bệnh võng mạc ngoài hiện tượng kháng insulin còn có hiện tượng giảm tiết insulin nhiều hơn so với người khỏe mạnh: nồng độ insulin huyết thanh lúc đói khác nhau không có ý nghĩa (p>0,05). Nồng độ peptid C huyết thanh lúc đói giảm, CS RI tăng, CNTBß giảm có ý nghĩa (p<0,05); phân bố bệnh nhân dựa vào nồng độ insulin, peptid C, CS RI, CNTBß ở 3 mức tăng, bình thường, giảm. Số bệnh nhân có nồng độ insulin ở mức tăng và bình thường chiếm ưu thế (83%), số bệnh nhân có nồng độ peptid C giảm chiếm tỷ lệ rất cao (91,9%) và số bệnh nhân có CS RI tăng, CNTBß giảm chiếm tỷ lệ lần lượt là 62,2% và 78,4%. Nồng độ peptid C huyết thanh lúc đói giảm, liên quan có ý nghĩa với bệnh võng mạc do ĐTĐ (p<0,05) nhưng không liên quan với mức độ bệnh võng mạc (p>0,05).
LV (nguồn: TC Y học thực hành, số 5/2008)

Các tin khác:

  • 10 mẫu tin
  • 50 mẫu tin
  • 100 mẫu tin
  • Tất cả