SpStinet - vwpChiTiet

 

Nghiên cứu tập tính sinh học, khả năng thích nghi, sinh trưởng, phát dục và sinh sản của gà sao (Guinea fowl) sinh sản dòng lớn nuôi tại trại gà giống Thịnh Đán – Thành phố Thái Nguyên

Đề tài do TS. Nguyễn Đức Hùng (ĐH Nông lâm Thái Nguyên) thực hiện nhằm xác định tập tính sinh học, sinh trưởng, các chỉ tiêu sinh sản của gà Sao sinh sản dòng lớn nuôi tại Thành phố Thái Nguyên, từ đó cung cấp số liệu khoa học cho các địa phương trong tỉnh đang có nhu cầu phát triển gà Sao.

Nghiên cứu tiến hành trên giống gà Sao dòng lớn giai đoạn sinh sản 27-46 tuần tuổi nuôi tại trại giống gia cầm Thịnh Đán – Thái Nguyên, từ ngày 13/3/2007 đến 26/8/2007.
Kết quả cho thấy, về đặc điểm ngoại hình, kích thước trung bình các chiều đo dài lưng, vòng ngực, dài chân ở gà trống và con mái giống gà sao lần lượt là 21,00; 31,50; 8,18 cm và 20,67; 30,65;8,05 cm. Về một số tập tính sinh học, gà Sao thường tắm nắng vào lúc 9-10 giờ sáng và 3-4 giờ chiều, bay giỏi, biết bay từ 2 tuần tuổi, kêu liên tục, hầu như không ngừng; thời gian giao phối vào 5-6 giờ sáng (mùa hè), khi không gian yên tĩnh, không có bóng người và âm thanh lạ, động tác giao phối nhanh, nhẹ nhàng, không khoe mẽ, không ghẹ mái; đẻ trứng tập trung và con mái đẻ xong không cục tác, tỷ lệ nuôi sống trong giai đoạn sinh sản (27-46 tuần tuổi) đạt 100%.
Về khả năng sinh sản, gà Sao nuôi tại Thái Nguyên bắt đầu đẻ quả trứng đầu tiên vào 196 ngày tuổi, tỷ lệ đẻ trứng trung bình của đàn trong 19 tuần đẻ đầu tiên đạt 51,85%; tỷ lệ và tuổi đẻ đạt đỉnh cao nhất là 64,88% và 36-37 tuần tuổi; năng suất trứng bình quân/mái/19 tuần đẻ đầu tiên là 68,96 quả; khối lượng trứng của gà Sao tăng dần theo tuổi và tương quan dương với khối lượng khối lượng cơ thể; trứng gà Sao có chất lượng tốt (độ dày vỏ trứng 0,51mm, chỉ số hình thái là 1,29, chỉ số lòng trắng và lòng đỏ của gà Sao lần lượt là 0,10 và 0,48, tỷ lệ vỏ 16,08%, đơn vị Haught đạt 81,10, tỷ lệ trứng có phôi trung bình đạt 94,33%, tỷ lệ nở/trứng ấp đạt 84,86%, tỷ lw65 gà loại I/trứng nở đạt 96,40%). Về hiệu suất sử dụng thức ăn, tiêu tốn thức ăn cho sản xuất/10 trứng thương phẩm là 2,08 kg; tiêu tốn thức ăn cho sản xuất 10 quả trứng giống là 2,20 kg; tiêu tốn thức ăn cho sản xuất 1 gà con loại I là 0,27 kg.
LV (nguồn: TC NN&PTNT, số 1/2008)

Các tin khác:

  • 10 mẫu tin
  • 50 mẫu tin
  • 100 mẫu tin
  • Tất cả