SpStinet - vwpChiTiet

 

Điều chế cao chứa alcaloid và flavonoid có tác dụng sinh học từ lá cây trinh nữ hoàng cung

Từ thực tế sử dụng và kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học, cây trinh nữ hoàng cung (TNHC) dần được xem như một dược liệu quý. Việc điều chế cao chứa alcaloid và flavonoid có tác dụng sinh học từ lá cây TNHC đã chứng minh thêm một tác dụng sinh học về chống suy giảm trí nhớ và bảo vệ tế bào thần kinh, đồng thời cung cấp quy trình chiết xuất cao thuốc có thành phần alcaloid và flavonoid chọn lọc hơn, làm nguyên liệu sản xuất các sản phẩm từ TNHC.

Tình hình sản xuất và tiêu thụ

Dược liệu TNHC (Crinum latifolium L., Amaryllidaceae) là thành phần trong các thuốc dược liệu có các dạng bào chế hiện đại như thuốc nang, viên nén bao phim hoặc đơn giản là dạng trà túi lọc. Công dụng chính do các nhà sản xuất dược công bố là điều trị u phì đại lành tính tuyến tiền liệt và u xơ tử cung. Các tác dụng này được cho là do nhóm alcaloid trong cây. Một số sản phẩm có thành phần TNHC hiện đang lưu hành trên thị trường điều trị ung xơ tử cung, u phì đại lành tính tuyến tiền liệt là Crila, Tadimax, Op.Crelati và dạng trà túi lọc.

Tuy nhiên, các nghiên cứu về thành phần hóa học của TNHC đã xác định có 2 nhóm hợp chất tự nhiên alcaloid và flavonoid. Một tác dụng sinh học khác là chống suy giảm trí nhớ và bảo vệ tế bào thần kinh (in vivo trên chuột thử nghiệm) đã minh chứng thêm tiềm năng của dược liệu này.

Theo Luật Dược số 105/2016/QH13, một cây thuốc được công nhận là dược liệu phải đạt tiêu chuẩn làm thuốc và thuốc từ dược liệu là thuốc có thành phần từ dược liệu và có tác dụng dựa trên bằng chứng khoa học. Vì vậy, việc nghiên cứu về hoạt tính chống oxi hóa in vitro do nhóm flavonoid, hoạt tính ức chế acetylcholinesterase (AChE) in vivo do nhóm alcaloid đã khẳng định thêm tác dụng và định hướng mới cho các sản phẩm từ TNHC. Bên cạnh đó, quy trình điều chế với các thông số kỹ thuật hoàn chỉnh sẽ đáp ứng qui mô lớn trong sản xuất, điều chế cao chiết TNHC có thành phần chọn lọc (alcaloid hoặc flavonoid) và chất lượng ổn định, đáp ứng theo qui định về việc quản lý chất lượng trong sản xuất, kinh doanh và sử dụng dược liệu (thông tư 13/2018-TT-BYT).

Quy trình và phương pháp thực hiện

Quy trình công nghệ chiết xuất đồng thời cao alcaloid và flavonoid toàn phần từ lá cây TNHC cung bằng phương pháp chiết siêu tới hạn (SFE) và chiết ngấm kiệt

Sơ đồ quy trình

Thuyết minh quy trình

Nguyên liệu: lá Trinh nữ hoàng cung (Crinum latifolium L., Amaryllidaceae) được thu hái ở cây được trồng trên 2 năm tuổi, nguyên liệu được sơ chế qua các công đoạn rửa với nước, phơi âm can đến khô và xay thành dạng bột để chiết xuất (độ ẩm ≤ 15%).

Dung môi – hóa chất – thuốc thử:

Dung môi chiết xuất: cồn dược dụng 96% và CO2 lỏng dùng trong thử nghiệm chiết siêu tới hạn; cồn dược dụng 70% dùng trong thử nghiệm chiết ngấm kiệt.

Cloroform, ethyl acetat, acid hydrocloric 1% và kiềm amonoiac 25% dùng trong thử nghiệm chiết cao phân đoạn alcaloid và flavonoid. Thuốc thử: dung dịch FeCl3 1% dùng cho thử nghiệm flavonoid và Dragendorff dùng cho thử nghiệm alcaloid.

Thiết bị: hệ thống chiết CO2 siêu tới hạn với 3 bình chiết lắp song song có thể tích 20 lít/bình. Và bình chiết ngấm kiệt kích thước 30x50x180 cm.

Khối lượng nguyên liệu: 120 kg.

Quy trình chiết: gồm 6 giai đoạn chính

- Giai đoạn 1: Làm ẩm dược liệu. Dược liệu được làm ẩm bằng cồn 96% trong khoảng 12 giờ trước khi thực hiện các giai đoạn kế tiếp.

- Giai đoạn 2: Chiết cao toàn phần SFE. Điều chỉnh hệ thống SFE với các thông số: áp suất 200 bar, nhiệt độ 60 oC, thời gian chiết 2 giờ, tỷ lệ dung môi hỗ trợ 15% cồn 96%. Toàn bộ dịch chiết được thu hồi dung môi đến cao đặc (cao SFE).

- Giai đoạn 3: Chiết cao alcaloid - SFE. Cao SFE được hòa tan bằng acid hydroclorid 1%. Lọc lấy dịch lọc, kiềm hóa dịch lọc và điều chỉnh pH bằng dung dịch amoniac 25% đến pH 9–10. Dịch kiềm được chiết lỏng–lỏng với cloroform đến khi không còn phản ứng với thuốc thử Dragendorff. Toàn bộ dịch chiết cloroform được thu hồi dung môi đến cao đặc alcaloid toàn phần SFE (A-SFE). Hiệu suất của quy trình là 0,24%. Về cảm quan, cao alcaloid A-SFE màu vàng óng, thể chất đồng nhất, mùi thơm đặc trưng.

- Giai đoạn 4: Chiết cao cồn toàn phần. Dược liệu sau khi chiết SFE được tiếp tục chiết bằng ngấm kiệt với cồn 70%. Nguyên liệu được làm ẩm bằng cồn 70% trong khoảng 12 giờ. Cho dung môi ngập dược liệu từ 1–2 cm, ngâm khoảng 24 giờ. Rút dịch chiết với tốc độ 5 ml/phút. Toàn bộ dịch chiết được thu hồi dung môi đến cao đặc.

- Giai đoạn 5: Chiết cao flavonoid toàn phần từ cao cồn toàn phần ngấm kiệt.

Cao cồn được hòa tan bằng acid hydrocloric 1% (điều chỉnh đến pH 3–4). Lọc lấy phần dịch lọc, chiết lỏng–lỏng với ethyl acetat đến khi âm tính với thuốc thử FeCl3 1%. Toàn bộ dịch chiết ethyl acetat được thu hồi dung môi đến cao đặc flavonoid (FS-NK). Hiệu suất của quy trình là 1,20%. Về cảm quan, cao flavonoid FS-NK màu xanh đến đen, thể chất đồng nhất, mùi thơm đặc trưng.

- Giai đoạn 6: Chiết cao alcaloid toàn phần từ dịch chiết ngấm kiệt. Lớp dịch acid sau khi chiết flavonoid (gia đoạn 5) được kiềm hóa bằng dung dịch amoniac 25% đến pH 9–10 và chiết lỏng–lỏng với cloroform đến khi âm tính với thuốc thử Dragendorff. Toàn bộ dịch chiết chloroform được thu hồi dung môi đến cao đặc alcaloid (AS-NK). Hiệu suất của quy trình là 0,60%. Về cảm quan, cao alcaloid AS-NK màu vàng óng, thể chất đồng nhất, mùi thơm đặc trưng.

Quy trình chiết xuất đồng thời cao alcaloid và flavonoid từ lá TNHC bằng phương pháp chiết ngấm kiệt

Sơ đồ quy trình

Quy trình chiết gồm 4 giai đoạn 

- Giai đoạn 1: Làm ẩm dược liệu. Dược liệu được làm ẩm bằng cồn 70% khoảng 12 giờ trước khi thực hiện các giai đoạn kế tiếp.

- Giai đoạn 2: Chiết cao cồn toàn phần. Cho dung môi ngập dược liệu khoảng 1-2 cm, ngâm khoảng 24 giờ. Rút dịch chiết với tốc độ 5ml/phút đến khi âm tính với thuốc thử Dragendorff và FeCl3 1%. Tỷ lệ dung môi - dược liệu là (10:1). Gộp dịch chiết, lọc và thu hồi dung môi đến cao đặc (cao cồn toàn phần). Hiệu suất của quy trình 25,0%.

- Giai đoạn 3: Chiết cao flavonoid toàn phần. Cao cồn được hòa tan bằng thiết bị siêu âm với dung dịch acid hydrocloric 1%, lọc lấy phần dịch. Chiết lỏng–lỏng với ethyl acetat đến khi lớp ethyl acetat âm tính với thuốc thử FeCl3 1%. Gộp các dịch chiết ethyl acetat, thu hồi dung môi đến cao đặc flavonoid. Hiệu suất của quy trình: 2,0%.

- Giai đoạn 4: Chiết cao alcaloid toàn phần. Lớp dịch acid sau khi chiết flavonoid được kiềm hóa bằng amoniac 25% đến pH 9–10, chiết lỏng–lỏng với cloroform đến khi lớp cloroform âm tính với thuốc thử Dragendorff. Gộp các dịch chiết chloroform, thu hồi dung môi đến cao đặc alcaloid. Hiệu suất của quy trình: 0,8%.

Ưu điểm của công nghệ, hiệu quả kinh tế

Quy trình chiết ngấm kiệt dùng cho các sản phẩm cao alcaloid và flavonoid làm nguyên liệu sản xuất thuốc hoặc thực phẩm chức năng có nguồn gốc TNHC. Quy trình SFE kết hợp chiết ngấm kiệt ứng dụng chiết cao toàn phần để phân lập crinamidin, 6-hydroxycrinamidin, astragalin và isoquercitrin, góp phần giải quyết nhu cầu về chất đối chiếu phục vụ cho công tác tiêu chuẩn hóa nguồn nguyên liệu và các sản phẩm có TNHC.

Kết quả ứng dụng:

- Cao A-SFE: định hướng cho các sản phẩm có công dụng chống suy giảm trí nhớ và bảo vệ tế bào thần kinh; hữu hiệu trong việc phân lập và thiết lập chất đối chiếu alcaloid. 

- Cao AS-NK: định hướng cho các sản phẩm có công dụng chống suy giảm trí nhớ và bảo vệ tế bào thần kinh và các công dụng điều trị u xơ tử cung, phì đại tuyến tiền liệt. 

- Cao FS-NK: định hướng cho các sản phẩm có công dụng chống oxy hóa; hữu hiệu trong việc phân lập và thiết lập chất đối chiếu flavonoid. 

Các sản phẩm này đều đã được tiêu chuẩn hóa với chất đối chiếu alcaloid crinamidin và 6-hydroxycrinamdin (cao alcaloid); chất đối chiếu flavonoid astragalin và isoquercitrin (cao flavonoid).

Thông tin liên hệ chuyên gia, hỗ trợ

1. PGS. TS. Võ Thị Bạch Huệ

ĐT: 0908 420 240. Email: vothibachhue@gmail.com

2. TS. Nguyễn Hữu Lạc Thủy

ĐT: 0915 517 890. Email: nguyenhuulacthuy@ump.edu.vn

3. Trung tâm Khoa học công nghệ Dược Sài Gòn

Địa chỉ: 41 Đinh Tiên Hoàng, phường Bến Nghé, Quận 1, TP.HCM. Điện thoại: 028.38295641.

Các tin khác:

  • 10 mẫu tin
  • 50 mẫu tin
  • 100 mẫu tin
  • Tất cả