SpStinet - vwpChiTiet

 

Công nghệ sản xuất dầu gội đầu có nguồn gốc thảo mộc

Hỏi: Xin cho biết về công nghệ sản xuất dầu gội đầu có nguồn gốc thảo mộc và an toàn cho môi trường? (Đoàn Ngọc Giang - TP. Hồ Chí Minh)

Trả lời: có rất nhiều công nghệ khác nhau để sản xuất dầu gội đầu được công bố. Sau đây là công nghệ sản xuất dầu gội đầu của tác giả Jongens Cornelis Pieter theo sáng chế số WO 2005034895. Ưu điểm của công nghệ này là tạo nên sản phẩm dầu gội khi sử dụng thường xuyên sẽ không bị kích ứng da, hoặc da trở nên nhạy cảm và khô (vì không sử dụng chất hoạt động bề mặt sodium lauryl sulfat (SLS) và sodium laureth sulfate (SLES), đây là hai chất thường được sử dụng trong dầu gội). Một ưu điểm khác nữa là trong thành phần dầu gội này không chứa diethanolamine – thành phần có thể gây hậu quả tạo thành chất sinh ung thư nitrosamine cao, và không chứa chất nhuộm tóc nhân tạo, gây kích ứng da và các phản ứng dị ứng. Mặt khác, đây là loại dầu gội có khả năng phân hủy vì sử dụng nguyên liệu nguồn gốc tự nhiên và từ thảo mộc, dễ phân hủy nên không ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái.
Công thức dầu gội bao gồm: Chất hoạt động bề mặt, tác nhân kiểm soát vi khuẩn, phụ gia lưu biến, tác chất dưỡng ẩm, chất hòa tan.
Chất hoạt động bề mặt có thể sử dụng một hay nhiều nhóm sau:
- Nhóm Sulfosuccinates (như sodium laureth sulfosuccinates);
- Nhóm Acyl glutamates (như sodium cocoyl glutamate và sodium lauroyl glutamate);
- Nhóm Ête carboxylates (như sodium laureth-11 carboxylate laureth -10, sodium laureth-6 carboxylate, sodium laureth-8 carboxylate, sodium laureth-11 carboxylate);
- Nhóm Amphoacetates (như sodium cocoamphoacetate, behenoyl PG-trimonium chloride);
- Nhóm Sultaines (như lauryl hydroxysultaine);
- Nhóm Betaines (như cocamidopropyl betaine; ethoxylated fatty alcohols đặc biệt là laureth -10 và laureth -30);
- Nhóm Alkanol amides;
- Nhóm Alkyl polyglucosides và ethoxylate glycerides
- Hoặc là hỗn hợp các chất trên.
Tác nhân kiểm soát vi khuẩn: bao gồm hợp chất gồm 1,2-dihydroxyoctane; 1-(2-ethylhexyl)glycerol 1,3-dihydroxypentane hay kết hợp hai chất trên.
Phụ gia lưu biến: gồm khoáng sét, trong đó đặc biệt là magnesium aluminum silicate, sodium magnesium silicate hay kết hợp cả hai chất trên và xanthan gum.
Tác nhân dưỡng ẩm: bao gồm behenoyl PG-trimonium chloride hay phức hợp của nó.
Chất hòa tan: bao gồm sucrose monoester, đặc biệt là C8-C14 axit carboxylic, mạch nhánh hay mạch vòng C8-C18 axit carboxylic hay kết hợp giữa chúng.
Dầu gội sử dụng các thành phần nguyên liệu như sau (tính theo %KL):
- Chất hoạt động bề mặt: 8-32 %.
- Tác nhân kiểm soát vi khuẩn: 0.3-1 %.
- Phụ gia lưu biến: 1.5-5 %.
- Tác chất dưỡng ẩm: 0.2-1 %.
- Chất hòa tan: 0.4-1.2 %.
- Phụ gia khác: 0.5-4 % và nước: 55-85 %.
Một công thức chế biến dầu gội đầu cụ thể:
- Chất hoạt động bề mặt: sodium cocoyl glutamate (70g), sodium laureth-11 carboxylate (40g), sodium cocoamphoacetate (50g), decyl polyglucose (40g), cocamidopropyl betaine (100g), isostearamide MIPA (10g), laureth-10 (15g).
- Tác nhân kiểm soát vi khuẩn: capryl glycol (8g).
- Phụ gia lưu biến: sodium magnesium silicate (30g), xanthan (3g).
- Tác chất dưỡng ẩm: behenoyl PG-trimonium chloride (8g)
- Chất hòa tan: sucrose laurate (25g).
- Phụ gia khác: panthenol (5g), trích ly thực vật của các cây như chamomile, guarana, trà xanh, cây lá móng, rooibos, thảo hương, hoa cam, echinacea, cây hoa bia (hublông), cây hạt dẻ ngựa (15g); dầu thực vật như dầu trái lê tàu, dầu cây óc chó, mầm lúa mì,dầu jojoba…(20g); 0.05-0.2g tinh dầu (dầu echinacea, dầu bạc hà cay, dầu thảo hương, dầu cây trà, dầu cây khuynh diệp… ) và 577g nước.
Quá trình sản xuất như sau:
- Cho 3g xanthan gum hòa tan trong 197g nước tạo thành gel đặc đồng nhất (độ nhớt Brookfield khoảng 2500-4500 cP). Sau đó, cho thêm 8g capryl glycol vào lúc nhiệt độ 25-300C cho đến khi tất cả capryl glycol tan hết và tạo thành gel đồng nhất (a).
- Hòa tan 30g sodium magnesium silicate trong 300g nước khử khoáng, sử dụng máy khuấy tốc độ khoảng 5.000 vòng/phút. 20 phút sau thu được chất (b) gần như trong suốt, hơi xanh, độ nhớt thấp (độ nhớt Brookfield khoảng 20-40cP) thì đạt (kích thước hạt khoảng 20nm).
- Hòa 8g behenoyl PG-trimonium chloride vào 40g sodium laureth-11 carboxylate ở nhiệt độ cao hơn, khoảng 35-400C, tạo thành phức hợp phân tử đủ độ trong và độ nhớt cao (c) (độ nhớt Brookfield khoảng 700-1000 cP).
- Cho 100g cocamidopropyl betaine vào gel xanthan gum (a) bằng cách sử dụng máy khuấy tốc độ thấp (250-100 vòng/phút). Sau khi trộn đều, các chất hoạt động bề mặt khác được trộn thêm vào gồm: 70g sodium cocoyl glutamate, 50g sodium cocoamphoacetate, 40g decyl polyglucose, 10g isostearamide MIPA và 15g laureth-10. Hỗn hợp thu được (d) có độ nhớt thấp (độ nhớt Brookfield khoảng 400-800 cP).
- Khuấy đều (a)+ (c) +(d) bằng máy khuấy trộn kiểu chuyển động hành tinh cho đến khi tạo thành hỗn hợp chất hoạt động bề mặt hoàn chỉnh (e). Quá trình khuấy liên tục 30 phút.
- Dung dịch (b) được thêm vào hỗn hợp chất hoạt động bề mặt (e). Sau vài phút, độ nhớt của hỗn hợp này tăng lên rõ rệt. Tiếp tục khuấy khoảng 15 phút tạo nên sản phẩm (F) có độ thixotropic cao, độ nhớt tiếp tục tăng ngay cả quá trình khuấy ngừng lại.
- Hòa tan 5g dung dịch panthenol trong 50g nước tách khoáng và thêm vào hỗn hợp (F) tạo thành (g), hỗn hợp (g) được khuấy tiếp trong máy khuấy chuyển động hành tinh trong 15 phút.
- Hỗn hợp (h) được tạo bằng cách hòa tan 25g sucrose laurate trong 30g nước, có thêm vào các thành phần trích ly từ thực vật (15g của các cây chamomile, guarana, trà xanh, cây lá móng, rooibos, thảo hương, hoa cam, echinacea, cây hoa bia (hublông), cây hạt dẻ ngựa); dầu thực vật hay là sáp lỏng (20g như: dầu trái lê tàu, dầu cây óc chó, mầm lúa mì, dầu jojoba…; 0.05-0.2g tinh dầu (dầu echinacea, dầu bạc hà cay, dầu thảo hương, dầu cây trà, dầu cây khuynh diệp…) hay thuốc nhuộm tự nhiên thực vật (như lactoflavine/riboflavine, betanin, cochenille, indigo, carotenoides, xantophylls, anthocyanines), được hòa trộn ở nhiệt độ thấp hơn 350C cho đến khi tạo thành vi nhũ tương mờ (hay mờ đục) đồng nhất. Hỗn hợp (h) này được thêm vào (g), sau đó tiếp tục khuấy bằng máy khuấy trộn kiểu chuyển động hành tinh trong 10 phút ra thành phẩm dầu gội. Cuối cùng, sử dụng dung dịch axit citric 50% hay là dung dịch NaOH 18% để điều chỉnh độ pH 5.5.
Các Hỏi - Đáp công nghệ, xin vui lòng liên hệ:
Phòng Cung cấp Thông tin
Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ
79 Trương Định, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh
ÐT: 08. 38243 826 - 38297 040 (Ext. 202, 203, 102)
Fax: 08. 38291 957 ; Email: cungcapthongtin@cesti.gov.vn