SpStinet - vwpChiTiet

 

Nghiên cứu quy trình tinh sạch exopolysaccharide từ môi trường nuôi cấy Ophiocordyceps sinensis bổ sung dầu ô liu và khảo sát hoạt tính sinh học của chúng

Đề tài do tác giả Lê Thị Thúy Hằng và cộng sự (Trung tâm Phát triển Khoa học và Công nghệ Trẻ) thực hiện nhằm xây dựng quy trình tách chiết thích hợp cho exopolysaccharide (EPS) từ môi trường nuôi cấy có bổ sung dầu ô liu và tinh sạch chúng để tăng cường hoạt tính sinh học.

Các nghiên cứu đã chứng minh, EPS thu từ nấm Ophiocordyceps sinensis (tên thường gọi là đông trùng hạ thảo, tên đồng danh là Cordyceps sinensis, một loài nấm dược liệu quý hiếm có giá trị cao trong y học cổ truyền) có hoạt tính điều hòa miễn dịch, kháng khối u, kháng oxy hóa và giảm đường huyết trong máu. Ngoài ra, chúng còn có những tác dụng quan trọng khác như kháng viêm, giảm mệt mỏi, bảo vệ thận và bảo vệ khỏi tia phóng xạ,… Do vậy, EPS được xem là nhóm hoạt chất tiềm năng cần được khai thác để tối ưu hóa quy trình sản xuất nấm dược liệu đông trùng hạ thảo, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế. Gần đây, các nhà khoa học tập trung nghiên cứu làm thế nào để kích thích sinh tổng hợp EPS của nấm O. sinensis. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu tận dụng nguồn dịch môi trường sau nuôi cấy có chứa nguồn EPS với hoạt tính sinh học cao.

Trong đề tài này, nhóm nghiên cứu khảo sát các điều kiện và phương pháp để thu nhận và tinh sạch EPS với hiệu suất cao mà vẫn giữ được đặc tính sinh học của chúng. Đồng thời cung cấp những thông tin mới về đặc điểm cấu trúc cũng như những dược tính sinh học của hoạt chất EPS, đặc biệt là hoạt tính kháng oxy hóa và khả năng kháng phân bào; góp phần tối ưu hóa quy trình sản xuất nấm đông trùng hạ thảo, từ đó đa dạng hóa các dòng sản phẩm nấm có chất lượng và cạnh tranh cao ở dạng dược phẩm và thực phẩm chức năng trên thị trường Việt Nam hiện nay.

Theo đó, nhóm sử dụng thiết kế Plackett-Burman để sàng lọc chín yếu tố ban đầu (15 nghiệm thức), chọn ra được ba yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển và tổng hợp EPS ở nấm O. sinensis là dầu ô liu, peptone và saccharose. Kết hợp với phương pháp đáp ứng bề mặt Box-Behnken đưa ra môi trường tối ưu dự đoán nuôi cấy nấm O. sinensis: dịch chiết khoai tây (200g/L), saccharose (48,69g/L), cao nấm men (4g/L), peptone (6,77g/L), dầu ô liu (5,27%), KH2PO4 (0,5g/L), K2HPO4 (0,5 g/L), CaCl2 (0,5 g/L), MgSO4 (0,2 g/L), pH 6-7.

Với hoạt tính bắt gốc tự do ABTS+ của 15 mẫu EPS: 2 mẫu EPS nghiệm thức 7 (IC50 = 2949,88 μg/mL) và 13 (IC50 = 2.304,34 μg/mL) có khả năng bắt gốc tự do cao hơn so với đối chứng (IC50 = 3.067,48 μg/mL). Sử dụng dung môi hữu cơ petroleum ether để loại dầu ra khỏi dịch nuôi cấy nấm O. sinensis bổ sung dầu.

Tỷ lệ tủa thu nhận EPS 1:4 giữa dịch nấm và ethanol 960 cho hàm lượng EPS cao nhất (0,0171g/ml). Sử dụng phương pháp enzyme protease 20 UI/ml loại protein ra khỏi EPS thô cho hiệu quả tốt nhất. Qua sắc ký lọc gel Sephadex G – 100 đã tách được hai phân đoạn EPS I và EPS II từ EPS thô. EPS II cho thấy khả năng gây độc tế bào ung thư gan Hep-G2 tốt hơn EPS I. Thành phần monosaccharide trong phân đoạn EPS I và EPS II đều chứa glucose, fructose và mannose theo tỷ lệ mol lần lượt là 1:1:1 và 2:1:1.

Các tin khác:

  • 10 mẫu tin
  • 50 mẫu tin
  • 100 mẫu tin
  • Tất cả